Việc
bị xúc phạm về danh dự, nhân phẩm, bị gây tổn hại về sức khỏe, tính mạng có thể
xảy ra do những mâu thuẩn trong đời sống hằng ngày xuất phát từ những tình huống
trong cuộc sống như va chạm giao thông, xích mích hàng xóm, bất đồng ý kiến
trong công việc... Trong trường hợp người khác chửi bới, xúc phạm bạn về danh dự,
nhân phẩm, hay gây tổn hại về sức khỏe, tính mạng của bạn, thì người đó sẽ bị xử
lý theo pháp luật, cụ thể:
1.
Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
người khác sẽ bị xử lý hành chính, hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng (theo khoản 1, điều 5, nghị định 167/2013/NĐ-CP)
2.
Xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự của người khác, thì bị xử lý hình sự, hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm, vi phạm 02 lần trở lên sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13).
3. Cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến
30% thì bị xử lý hình sự, hình thức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13).
* Lưu ý: Để có cơ sở xử lý theo
pháp luật những đối tượng đã xúc phạm hay gây tổn hại sức khỏe, tính mạng của bạn
cần phải có chứng cứ để chứng minh. VD nếu chữ bạn thì bạn có thể quay phim,
ghi âm lại, nếu nói xấu bạn trên mạng xã hội bạn có thể chụp hình lại; nếu gây
tổn hại sức khỏe bạn bạn có thể xin giấy xác nhận của bác sĩ….
* Để tìm hiểu cụ thể hơn bạn có thể tham khảo các điều luật sau.
Khoản 1, điều 5, nghị định 167/2013/NĐ-CP
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ,
lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác;
Điều
155. Tội làm nhục người khác (Bộ Luật Hình sự)
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân
phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm
sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn
thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều
134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Bộ
Luật Hình sự)
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn
gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4)
hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà
biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi
dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm
giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại
sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k,
l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì
bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k,
l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết
người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức
khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
No comments:
Post a Comment